Cách Phát Âm Chữ H Trong Tiếng Việt

  -  

*10 nguyên âm: đó là những chữ cái đọc lên tự nó có thanh âm:a, e, i, o, u, y, và các biến thể ê, ô, ơ, ư. Tên chữ và âm chữ đọc giốngnhau.

2 bán nguyên âm: ă, â.Hai chữ này không đứng riêng một mình được, phải ghép với một trong các phụ âmc, m, n, p, t.

Bạn đang xem: Cách phát âm chữ h trong tiếng việt

Vần ghép từ nguyên âm: ai,ao, au, ay, âu, ây, eo, êu, ia, iu, oa, oe, oi, ôi, ơi, ua, ưa, uê, ui, uy, ưi,iêu, yêu, oao, oai, oay, uôi, ươi, ươu, uya, uyu…

Vần ghép từ một hay hai nguyên âm hợp với một hay hai phụ âm:ac, ăc, âc, am, ăm, âm, an, ăn, ân, ap,ăp, âp, at, ăp, ât, em, êm, en, ên, ep, êp, et, êt, …, inh, iêng, uông, …

*Phụ âm là những chữ tự nó không có âm, ghép vào nguyên âm mớicó âm được.

15 phụ âm đơn: b, c,d, đ, g, h, k, l, m, n, r, s, t, v, x.

2 phụ âm không đứng một mình được: pq. Chúng ta chỉ cóchữ bắt đầu bằng phqu, không có chữ bắt đầu bằng p hay q đứng một mình trong tiếng Việt. Ví dụ: quà, phở, quê, cà phê.

Ghi chú: Chữ “p” có thể dùng để phiên âm hay ký âm những danhtừ riêng hay danh từ chung của dân sắc tộc thiểu số hay người ngoại quốc. Ví dụ:pin (từ chữ “pile” tiếng Pháp).

11 phụ âm ghép: ch,gh, gi, kh, ng, ngh, nh, ph, qu, th, tr.

II. Cách phát âm.

Chữ viết Tênchữ Phát âm

A a a

Ă ă á

 â ớ

Bbê bờ

C xê cờ

D dê dờ

Đ đê đờ

Ee e

Ê ê ê

G giê gờ

H hát hờ

I i i

K ca cờ

Lel-lờ lờ

Mem-mờ mờ

N en-nờ nờ

O o o

Ô ô ô

Ơ ơ ơ

Ppê pờ

Q cu/quycờ

R e-rờ rờ

Sét-sìsờ

Ttê tờ

U u u

Ư ư ư

V vê vờ

X ích-xì xờ

Y i- gờ-rếch i

III. Đánh vần

Với cách đánh vần tiếngViệt, ngay từ bài học tiếng Việt đầu tiên, học sinh bắt đầu từ một tiếng đơn giảnlà nguyên liệu tạo nên các từ đơn và từ phức tạp trong tiếng Việt. Cũng vì vậy,học sinh chỉ học ít tiếng nhưng lại biết được nhiều từ những tiếng mà các em đãbiết.Ai và ay, ui và uy đọckhác nhau. I hay Y đứng sau một phụâm có thể tùy nghĩa của chữ mà dùng “i” hay” y”.Khi chữ “i” đứng liềnngay trước phụ âm: ch, m, n, p hay t, thì viết “i”.Hai chữ cái “c” (xê),“k” (ca) đều đọc là “cờ”.

– Chữ “c” đi với cácnguyên âm: a, o, u và các biến thể nguyên âm: ă, â, ô, ơ, ư.

– Chữ “k” đi với cácnguyên âm: e, i, y và biến thể nguyên âm: ê.

Chữ “g” và “gh” đọc là“gờ”.

– Chữ “g” đi với cácnguyên âm: a, o, u và biến thể nguyên âm: ă, â, ô, ơ, ư.

– Chữ “gh” đi với cácnguyên âm: e, i và biến thể nguyên âm: ê.

Chữ “ng” và “ngh” đọclà “ngờ”.

– Chữ “ng” đi với cácnguyên âm: a, o, u và các biến thể: ă, â, ô, ơ, ư.

– Chữ “ngh” đi với cácnguyên âm: e, i và biến thể: ê.

Chữ“gi” phát âm là “giờ”. Nếu vần ghép bắt đầu bằng “i” thì vì trùng với “i” củaphụ âm đầu từ “gi” nên đơn giản bớt một “i”.

Vídụ: gi + iếng = giếng

Khi đọc tắt những chữcái tên của một hãng hay là bảng số xe, ví dụ: ABC, chúng ta đọc tên chữ là“a”, “bê”, “xê”, chứ không đọc là “a”, “bờ”, “cờ”.Âm và thanh

Âmlà tiếng phát ra của một chữ: a, o, u, …

Thanhlà giọng lên xuống làm cho âm đó biến ra tiếng khác: á, ò, ũ, …

Mộtâm có thể biến đổi do sáu thanh:

Hai thanh bằng: đoản bình thanh, tràngbình thanh.Bốn thanh trắc: thượng thanh, hạ thanh,khứ thanh, hồi thanh.đoản bình thanh không có dấutràng bình thanh có dấu huyềnthượng thanh có dấu sắchạ thanh có dấu nặngkhứ thanh có dấu ngãhồi thanh có dấu hỏi

Trong sáu thanh ấy, một thanh không có dấu giọng và năm thanhcó dấu giọng.

Dấu giọng– Năm dấu giọng này rất quan trọng đối với tiếng Việt. Nếu dấu giọng bị bỏ sóthay sai dấu thì nghĩa của chữ bị thay đổi.

Nămdấu giọng là:

dấuhuyền (à)dấu sắc (á)dấu hỏi (ả)dấu ngã (ã)dấu nặng (ạ)

Tiếngnào viết không có dấu giọng thì giọng tự nhiên bằng phẳng.

Nhữngtiếng không có dấu giọng hay có dấu huyền thuộc về âm bằng.

Nhữngtiếng có dấu sắc, dấu hỏi, dấu ngã và dấu nặng thuộc về âm trắc.

Một tiếng đầy đủcó 3 thành phần: âm đầu – vần – thanh,luôn luôn phải có: vần – thanh, cótiếng không có âm đầu.

Xem thêm: Cách Làm Mặt Nạ Từ Trứng Gà Hiệu Quả Dành Cho Chị Em Phụ Nữ Muốn Làm Đẹp

Ví dụ 1.Tiếng on có vần “on” vàđoản bình thanh (không dấu), không có âm đầu. Đánh vần: o – nờ – on.

Ví dụ 2.Tiếng òn có vần “on” vàtràng bình thanh (dấu huyền), không có âm đầu. Đánh vần: o – nờ – on – huyền –òn.

Ví dụ 3.Tiếng còn có âm đầu là“c”, có vần “on” và tràng bình thanh (dấu huyền). Đánh vần:cờ – on – con – huyền – còn.

Ví dụ 4.Tiếng ngọn có âm đầu là“ng”, có vần “on” và hạ thanh (dấu nặng). Đánh vần: ngờ –on – ngon – nặng – ngọn.

Vần đầy đủ có âm đệm,âm chínhâm cuối.

Ví dụ 1. Tiếng Nguyễn có phụ âm đầu là “ng”, có vần “uyên” vàkhứ thanh (dấu ngã). Vần “uyên” có âm đệm là “u”, âm chínhlà “yê”, âm cuối là “n”. Đánh vần “uyên” là: u –i – ê – nờ – uyên hoặc u – yê – nờ – uyên. Đánh vần “Nguyễn” là: ngờ– uyên – nguyên – ngã – nguyễn.

Ví dụ 2.Tiếng ảnh, không có phụ âm đầu, cóvần “anh” và hồi thanh (dấu hỏi). Vần “anh” có âm chính“a”, âm cuối là “nh”. Đánh vần: anh – hỏi – ảnh.

Ví dụ 3.Tiếng nóng có phụ âm đầu là“n”, vần là “ong” và thượng thanh (dấu sắc). Đánh vần“ong”: o – ngờ – ong. Đánh vần tiếng “nóng”: nờ – ong –nong – sắc – nóng.

Ví dụ 4.Tiếng nghiêng có phụ âm đầu là“ngh”, có vần “iêng” và đoản bình thanh (không dấu). Vần“iêng” có âm chính “iê” và phụ âm cuối là “ng”.Đánh vần tiếng nghiêng: ngờ – iêng – nghiêng. Đây là tiếng có nhiều chữ cáinhất của tiếng Việt.

Ví dụ 5. Vớitừ có 2 tiếng Con cò, ta đánh vầntừng tiếng: cờ – on – con – cờ – o – co – huyền – cò.

Một chút lịch sử về cách dạy đánh vầntiếng Việt

Trước năm 1935, các phụ âm gọi theo tên chữ, ví dụ: “b” là“bê”, “l” là “en-lờ”, “ngh” là “en-nờ-dê-hát”. Từ năm 1935 trở đi, có quy địnhmới cho chương trình học từ lớp đồng-ấu như sau:

“Học quốc-ngữ, cấm không được đánh vần theo lối cũ, nghĩa làkhông được gọi tên chữ mà phải gọi âm chữ”.

Do đó, “b” đọc là “bơ”, “l” đọc là “lơ”, “t” đọc là “tơ”,“ngh” đọc là “ngơ”, …

“gh”gọi là “gơ kép” để phân biệt với “g” gọi là “gơ đơn”;“ngh”gọi là “ngơ kép” để phân biệt với “ng” gọi là “ngơ đơn”.

Người Việt từ xưa quen học chữ nho là một thứ chữ tượng hình,cho nên khi học tiếng Việt, các sách dạy vần ngày trước đều bắt đầu dạy bằng nhữngchữ có nét giản dị, gạch một nét, hai nét, đường thẳng, đường tròn, rồi từ từ mớiđến các chữ phức tạp khác.

Ví dụ: khi bắt đầu thì học chữ i, chữ u, chữ ư, chữ o, chữ e,chữ t, chữ l.

*

Sauđó, đến một giai đoạn, có thể là trong khoảng 1945 đến 1956, vì lý do chính trị,thay đổi chính phủ và nền hành chánh, từ một nước thuộc địa của Pháp thành ra mộtquốc gia độc lập, cho nên cách dạy đánh vần tiếng Việt đã trở lại như trước,không theo cách dạy thời thuộc Pháp (sách Quốc-vănGiáo-khoa Thư). Cách đọc các phụ âm khi đánh vần là “bê”, “xê”, “dê”.

Năm1956, sau khi nền Đệ-nhất Cộng-hòa được thành lập, nghị định và định chế vềngôn ngữ của Bộ Quốc-gia Giáo-dục miền Nam Việt-Nam thay đổi cách đọc các phụâm cho phù hợp với cách phát âm của âm vị.

Vídụ: “b” phát âm là “bờ”, “c” phát âm là “cờ”.

Họcsinh ghép vần trước, sau đó ghép phụ âm đầu vào với vần và thanh.

Cácnhà ngôn ngữ học cho là theo cách này dễ ghép âm hơn là cách đánh vần theo kiểucũ.

Vídụ:

Trước năm 1956: từ BÀN, đánh vần là“bê-a-ba-en-nờ-ban-huyền-bàn”.Sau năm 1956: từ BÀN, ghép vần như sau:“a-nờ-an-bờ-an-ban-huyền-bàn”.

Trong tiếng Việt cũng như mọi ngôn ngữ, mỗi một tiếng có mộtnghĩa khác nhau, đọc và viết khác nhau. Tuy nhiên, có nhiều tiếng đọc hơi giốngnhau và cách viết khác đi. Do đó, chúng ta cần phải biết đọc và viết cho đúng đểkhỏi nhầm lẫn chữ nọ với chữ kia.

Theo học giả Lê Ngọc Trụ thì “Vấn-đề chánh-tả Việt-ngữ là vấn-đềtự-nguyên-học. Muốn viết trúng một tiếng, ngoài cách phát-âm đúng, phải biếtnghĩa-lý hoặc nguồn-gốc của tiếng đó.” Muốn viết đúng chính tả, ông nói nên chúý ba điểm sau:

Không viết sai phần âm khởi đầu;Không viết sai các vận cuối;Luật hỏingã.

Tiếng Việt cũng có hệ thống mạch lạc và hợp lý, có nguyên tắccốt yếu là “luật tương-đồng đối-xứng của các âm-thể”, có nghĩa là “các âm-thể đồngtánh-cách phát-âm và đồng chỗ phát-âm đi chung nhau và đổi lẫn cho nhau.” Nếuhiểu được nguyên tắc này và hiểu được nguồn gốc tiếng Việt thì ta sẽ hiểu đượcnghĩa lý của mỗi tiếng, từ đó việc thống nhất chính tả và điển chế văn tự sẽ dễdàng hơn.

Xem thêm: Cách Điều Chỉnh Van Tiết Lưu : Cấu Tạo, Nguyên Lý, Phân Loại Và Cách Điều Chỉnh

Tham khảo:

Việt-Nam Văn-Phạmcủa Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, Phạm Duy KhiêmTiểu-học Việt Nam Văn-Phạmcủa Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ, Nguyễn Quang OánhQuốc-văn Giáo-khoa-thư, Lớp Đồng-Ấu,Việt-Nam Tiểu-Học Tùng-Thư, do Nha Học-chínhĐông-pháp giao cho Trần Trọng Kim, Nguyễn Văn Ngọc, Đặng Đình Phúc và Đỗ Thậnsoạn.Chánh Tả Việt Ngữ củaLê Ngọc TrụHọc đọc tiếng Việt củaĐỗ Quang VinhVần Việt ngữ, NhómLửa Việt thực hiệnVăn Phạm Tiếng Việt,Nguyễn Ngọc Lan, cựu giáo sư

NGÔ THỊ QUÝ LINH